English STORE- Phase 1

Lesson 10R: Environment- Here today, gone tomorrow

 Here today, gone tomorrow

                 Ở đây hôm nay, mất đi ngày mai

The Arctic and Antarctica are now within reach of the modern tourist, with many going to see these icy wildernesses before it’s too late. Christian Amodeo reports on the growth of polar tourism. Travel at the North and South Poles has become an expensive leisure activity, suitable for tourists of all ages. The poles may be inhospitable places, but they are seeing increasing numbers of visitors. Annual figures for the Arctic, where tourism has existed since the 19th century, have increased from about a million in the early 1990s to more than 1.5 million today. This is partly because of the lengthening summer season brought about by climate change.

 

(Bắc Cực và Nam Cực bây giờ ở trong trong tầm với của du lịch hiện đại, với nhiều người đi đến để thấy (chiêm ngưỡng) các khu vực hoang dã đầy băng này trước khi it’s too late. Christian Amodeo reports on sự tăng trưởng của du lịch vùng cực. Du lịch ở Nam và Bắc Cực đã (và đang) trở thành một hoạt động giải trí đắt đỏ, phù hợp cho du khách của mọi lứa tuổi. Các cực này có thể là những nơi không hiếu khách, nhưng chúng đang chứng kiến các con số gia tăng của (các) du khách. Các số liệu hằng năm cho Bắc cực, nơi mà du lịch đã tồn tại từ thế kỷ 19, đã tăng lên từ khoảng một triệu (du khách) trong những năm đầu 1990 tới hơn 1.5 triệu ngày nay. Điều này một phần do (cái) việc kéo dài mùa hè (được) gây ra bởi sự biến đổi khí hậu.)

 

Most visitors arrive by ship. In 2007, 370,000 cruise passengers visited Norway, twice the number that arrived in 2000. Iceland, a country where tourism is the second-largest industry, has enjoyed an annual growth rate of nine percent since 1990. Meanwhile, Alaska received some 1,029,800 passengers, a rise of 7.3 percent from 2006. Greenland has seen the most rapid growth in marine tourism, with a sharp increase in cruise-ship arrivals of 250 percent since 2004.

 

(Hầu hết du khách đến bằng tàu. Vào năm 2007, 370,000 hành khách (của các chuyến đi bằng tàu) đã thăm Na Uy, gấp đôi cái con số (hành khách) that (con số hành khách) đã đến vào năm 2000. Iceland, một đất nước nơi du lịch là the second-largest industry, đã enjoyed một tỉ lệ tăng trưởng annual của 9% từ 1990. Meanwhile, Alaska đã nhận khoảng 1,029,800 hành khách, một sự gia tăng của 7.3% từ 2006. Greenland đã chứng kiến cái sự tăng trưởng nhanh nhất trong du lịch dưới biển, với một sự tăng sắc sảo trong những lần đến (của) cruise-ship của 250% từ 2004.)

 

The global economic downturn may have affected the annual 20.6 percent rate of increase in visitors to the Antarctic – last season saw a drop of 17 percent to 38,200 – but there has been a 760 percent rise in land-based tourism there since 1997. More people than ever are landing at fragile sites, with light aircraft, helicopters, and all-terrain vehicles increasingly used for greater access, while in the past two seasons, ‘fly-sail’ operations have begun. These deliver tourists by air to ships, so far more groups can enjoy a cruise in a season; large cruise ships capable of carrying up to 800 passengers are not uncommon.

 

(Sự downturn kinh tế toàn cầu có thể đã ảnh hưởng (đến) cái tỉ lệ 20.6% của sự gia tăng hàng năm trong (số lượng) du khách tới the Antarctic- mùa vừa rồi đã chứng kiến một sự sụt giảm  của 17% tới 38,200 (xuống chỉ còn 38,200 du khách)- nhưng đã và đang có một sự gia tăng 760% trong land-based tourism ở đó từ 1997. More people than ever đang đặt chân đến những fragile sites, với  light aircraft, helicopters and all-terrain vehicles được sử dụng một cách gia tăng (increasingly) cho greater access, trong khi trong hai mùa vừa qua, ‘fly-sail’ operations đã bắt đầu.)

 

In addition, it seems that a high number of visitors return to the poles. ‘Looking at six years’ worth of data, of the people who have been to the polar regions, roughly 25 percent go for a second time,’ says Louisa Richardson, a senior marketing executive at tour operator Exodus. In the same period that tourism has exploded, the ‘health’ of the poles has ‘deteriorated’. ‘The biggest changes taking place in the Antarctic are related to climate change,’ says Rod Downie, Environmental Manager with the British Antarctic Survey (BAS). Large numbers of visitors increase these problems.

 

(Hơn nữa, (nó) dường như là một con số lớn của du khách trở lại hai cực. “Việc xem xét 6 năm giá trị của data, của những người người mà đã đến những vùng cực, khoảng 25% đi (thăm) lần thứ 2”, Louisa Richardson, một chuyên gia marketing cao cấp tại  tour operator Exodus, nói. Trong cùng cái khoảng thời gian cái (khoảng mà) du lịch đã bùng nổ, cái “health” của hai cực đã “hư hỏng”. “Những thay đổi lớn nhất đang diễn ra ở Nam Cực được gắn với climate change”, Rod Downie, Quản lý môi trường với British Antarctic Survey (BAS), nói. Những con số lớn hơn của du khách làm gia tăng những vấn đề này.)

 

Although polar tourism is widely accepted, there have been few regulations up until recently. At the meeting of the Antarctic Treaty in Baltimore, the 28 member nations adopted proposals for limits to tourist numbers. These included safety codes for tourist vessels in Antarctic waters, and improved environmental protection for the continent. They agreed to prevent ships with more than 500 passengers from landing in Antarctica, as well as limit the number of passengers going ashore to a maximum of 100 at any one time, with a minimum of one guide for every 20 tourists. ‘Tourism in Antarctica is not without its risks,’ says Downie. After all, Antarctica doesn’t have a coastguard rescue service.’

 

(Mặc dù du lịch vùng cực được chấp nhận (một cách) rộng rãi, đang có một vài quy định gần đây. Tại buổi gặp của Antarctic Treaty ở Baltimore, 28 nước thành viên đã chấp nhận những đề xuất về sự giới hạn ở những con số du khách. Những cái này (regulations) bao gồm safety codes cho những hạm đội tàu du lịch ở các vùng nước Nam Cực, và cải thiện sự bảo vệ môi trường cho cái lục địa (này). Họ đã đồng ý prevent những con tàu với trên 500 hành khách đổ bộ lên Nam Cực, cũng như giới hạn con số của hành khách đi lên bờ tới một sự tối đa của 100 tại bất kỳ lần nào, với một sự tối thiểu của một hướng dẫn viên cho mỗi 20 du khách. “Du lịch ở Nam Cực thì not without nguy cơ của nó”, Downie nói. Sau tất cả, Nam Cực không có dịch vụ cứu hộ bờ biển.)

 

‘So far, no surveys confirm that people are going quickly to see polar regions before they change,’ says Frigg Jorgensen, General Secretary of the Association of Arctic Expedition Cruise Operators (AECO). ‘However, Hillary Clinton and many other big names have been to Svalbard in the northernmost part of Norway to see the effects of climate change. The associated media coverage could influence others to do the same.’

These days, rarely a week passes without a negative headline in the newspapers. The suffering polar bear has become a symbol of a warming world, it plights a warning that the clock is ticking. It would seem that this ticking clock is a small but growing factor for some tourists. ‘There’s an element of “do it now”,’ acknowledges Prisca Campbell, Marketing director of Quark Expeditions, which takes 7,000 People to the poles annually. Leaving the trip until later, it seems, may mean leaving it too late.

 

(“Cho đến nay, không survey (nào) xác nhận rằng người ta đang đi thăm một cách nhanh chóng để nhìn ngắm những vùng cực trước khi chúng thay đổi”, Frigg Jorgensen nói . “Tuy nhiên, Hillary Clinton và nhiều tên tuổi lớn khác đã tới Svalbard ở phần phía bắc xa nhất của Norway để xem xét các tác động của biến đổi khí hậu. (Cái) độ phủ sóng media liên quan có thể ảnh hưởng những người khác làm cái việc tương tự.”

Ngày nay, hiếm khi một tuần trôi qua without một headline tiêu cực trên các tờ báo. Những con gấu bắc cực đang chịu đựng đã trở thành một biểu tượng của một thế giới đang ấm lên, nó hứa hẹn một sự cảnh báo rằng cái đồng hồ đang điểm. Nó sẽ dường như là rằng cái đồng hồ đang chạy này là một yếu tố nhỏ nhưng đang phát triển đối với vài du khách. “Có một element của “làm ngay bây giờ””, Prisca thừa nhận. Việc để cái chuyến đi (thăm vùng cực) lại sau này, nó dường như là, có thể có nghĩa là để việc đó lại (leaving) quá muộn.)

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

3 thoughts on “English STORE- Phase 1”

    1. Sorry đã không check website for a long time.

      Nếu bạn muốn học, bạn cần tạo 1 tài khoản Paypal hoặc có thể trả phí khóa học là $49 bằng cách chuyển khoản ở Việt Nam.
      Hướng dẫn chuyển khoản tại link tutorschool.vn/chuong-trinh-hoc/Sach-tu-hoc-ielts
      (hoặc bạn chỉ cần mua sách nếu bạn ở VN)

Đã đóng nhận xét.